Các nhà khoa học trẻ được nhận học bổng sau tiến sĩ của Quỹ VINIF năm 2022
Đây là năm thứ 4 liên tiếp VinIF trao học bổng thạc sĩ, tiến sĩ trong nước và năm thứ hai trao học bổng sau tiến sĩ, nhằm góp phần phát triển nguồn nhân lực khoa học chất lượng cao cho đất nước.
GS. Vũ Hà Văn - Giám đốc khoa học Quỹ VinIF
Tại lễ trao học bổng, GS. Vũ Hà Văn (Giám đốc Khoa học Quỹ VINF) khẳng định: “Việt Nam đang đứng trước cơ hội hội nhập cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Sự hội nhập ấy cần nguồn lực về con người và tri thức là chính. Để có được điều đó chúng ta cần một bệ phóng vững chắc để đội ngũ nghiên cứu trẻ chuyên tâm phát triển ngay trong nước. Đó chính là mục tiêu của VINIF khi triển khai các chương trình học bổng trong bốn năm qua. Với những nỗ lực dài hạn và bền bỉ, Quỹ VINIF đã xây dựng được một câu lạc bộ VINIF Alumni với hơn 1.000 nhà khoa học trẻ đã nhận học bổng của VINIF, kì vọng sẽ góp phần tạo lập một văn hóa nghiên cứu khoa học sáng tạo, đạt chuẩn mực quốc tế cao”.
GS.TSKH. Vũ Hoàng Linh, Hiệu trưởng Trường ĐHKHTN
GS.TSKH. Vũ Hoàng Linh, Hiệu trưởng Trường ĐHKHTN chia sẻ: "Trong thời kỳ hội nhập và sự phát triển của kinh tế, văn hoá gắn liền với sự phát triển của khoa học và công nghệ như ngày này, điều cần thiết là các trường đại học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp hợp tác và chung tay vì một thế hệ nhà khoa học trẻ, vì một nền kinh tế tri thức số và sự phát triển bền vững của Việt Nam.”
Bên cạnh các chương trình học bổng, từ năm 2020, Quỹ VINIF đã mở Chương trình tài trợ và hợp tác đào tạo Thạc sĩ Khoa học dữ liệu giữa VINIF và các viện nghiên cứu, trường đại học đầu ngành của Việt Nam với ngân sách 2 tỷ đồng trong thời gian 3 năm. Đến nay, Quỹ VINIF đã tài trợ 06 đề án đào tạo Thạc sĩ liên kết với các viện nghiên cứu, trường đại học đầu ngành của Việt Nam.
Các dự án được nhận tài trợ từ Quỹ VINIF năm 2022 của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
TT
|
Tên dự án
|
Chuyên ngành
|
Chủ nhiệm dự án
|
Kinh phí
|
1
|
Asen trong lúa gạo Việt Nam: Hiện trạng, dự báo xu hướng trong tương lai và các giải pháp giảm thiểu.
|
Dữ liệu lớn
|
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Minh
|
6.000.000.000
|
2
|
Nghiên cứu phát triển hệ thống tự động hóa qui trình trưởng thành noãn trong ống nghiệm tăng cường trên chip
|
Vật lý, Điện tử, Công nghệ sinh học
|
TS. Đỗ Quang Lộc
|
5.000.000.000
|
3
|
Đánh giá mức độ methyl hóa DNA ở các yếu tố vận động LINE-1 và Alu nhằm phát triển chỉ thị phân tử ngoại gen (epi-biomarkers) để chẩn đoán ung thư sử dụng mẫu máu ngoại vi
|
Hóa sinh
|
PGS.TS. Võ Thị Thương Lan
|
5.000.000.000
|
4
|
Phát triển phương pháp mới để phát hiện Clostridium botulinum và độc tố thần kinh botulinum trong thực phẩm
|
Hóa sinh, Công nghệ sinh học, Công nghệ thực phẩm, Sinh học, Y dược
|
TS. Phạm Bảo Yên
|
6.000.000.000
|
Tổng |
22.000.000.000 |
Các học bổng thạc sĩ, tiến sĩ, sau tiến sĩ từ quỹ VINIF năm 2022 của học viên sau đại học, nghiên cứu sinh Trường ĐHKHTN
TT
|
Họ và tên
|
Chuyên ngành
|
Loại học bổng
|
Số tiền (VNĐ)
|
1
|
Phạm Gia Bách
|
Hóa học
|
Sau tiến sĩ 1 năm
|
360.000.000
|
2
|
Nguyễn Hữu Duy
|
Địa lý và Quy hoạch
|
Sau tiến sĩ 1 năm
|
360.000.000
|
3
|
Nguyễn Ý Như
|
Thủy văn
|
Sau tiến sĩ 1 năm
|
360.000.000
|
4
|
Vũ Thị Ngọc Ánh
|
Cơ học vật rắn
|
Sau tiến sĩ 1 năm
|
360.000.000
|
5
|
Phạm Thành Luân
|
Vật lý địa cầu
|
Sau tiến sĩ 1 năm
|
360.000.000
|
6
|
Trần Nam Anh
|
Tài nguyên môi trường
|
Tiến sĩ 1 năm
|
150.000.000
|
7
|
Nguyễn Thanh Đàm
|
Hóa học
|
Tiến sĩ 1 năm
|
150.000.000
|
8
|
Phạm Anh Thùy Dương
|
Sinh học
|
Tiến sĩ 1 năm
|
150.000.000
|
9
|
Đào Trung Hoàn
|
Khoa học trái đất; Tài nguyên môi trường
|
Tiến sĩ 1 năm
|
150.000.000
|
10
|
Trần Thị Loan
|
Công nghệ sinh học
|
Tiến sĩ 1 năm
|
150.000.000
|
11
|
Đinh Thị Ngọc Mai
|
Sinh học
|
Tiến sĩ 1 năm
|
150.000.000
|
12
|
Nguyễn Thị Thanh Mai
|
Công nghệ sinh học
|
Tiến sĩ 1 năm
|
150.000.000
|
13
|
Nguyễn Bích Ngọc
|
Hóa học
|
Tiến sĩ 1 năm
|
150.000.000
|
14
|
Ngô Thị Thương
|
Toán học
|
Tiến sĩ 1 năm
|
150.000.000
|
15
|
Bùi Ngọc Tú
|
Khoa học trái đất; Tài nguyên môi trường
|
Tiến sĩ 1 năm
|
150.000.000
|
16
|
Lại Năng Duy
|
Vật liệu
|
Tiến sĩ 1 năm
|
150.000.000
|
17
|
Nguyễn Hải Hà
|
Toán học
|
Tiến sĩ 1 năm
|
150.000.000
|
18
|
Vũ Khắc Hùng
|
Khoa học trái đất; Tài nguyên môi trường
|
Tiến sĩ 1 năm
|
150.000.000
|
19
|
Đặng Thị Huyền My
|
Hóa học
|
Tiến sĩ 1 năm
|
150.000.000
|
20
|
Trần Thị Ngọc Anh
|
Khoa học dữ liệu
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
21
|
Phạm Quỳnh Anh
|
Khoa học dữ liệu
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
22
|
Bùi Song Anh
|
Khoa học dữ liệu
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
23
|
Đặng Trung Du
|
Khoa học dữ liệu
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
24
|
Đỗ Duy Đạo
|
Khoa học dữ liệu
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
25
|
Vũ Hải Đăng
|
Khoa học dữ liệu
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
26
|
Trịnh Thị Cẩm Nhung
|
Khoa học dữ liệu
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
27
|
Trần Bá Tuấn
|
Khoa học dữ liệu
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
28
|
Nguyễn Đức Thịnh
|
Khoa học dữ liệu
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
29
|
Nguyễn Anh Thư
|
Khoa học dữ liệu
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
30
|
Vũ Thùy Dương
|
Sinh học thực nghiệm
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
31
|
Vũ Thị Huệ
|
Công nghệ sinh học
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
32
|
Nguyễn Thị Diệu Linh
|
Quản lý tài nguyên và môi trường
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
33
|
Vũ Thị Ngần
|
Hóa phân tích
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
34
|
Nguyễn Kim Oanh
|
Hóa dầu
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
35
|
Nguyễn Văn Phú
|
Vật lý vô tuyến và điện tử
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
36
|
Trần Thị Phương
|
Khoa học môi trường
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
37
|
Trương Thị Thùy Trang
|
Hóa phân tích
|
Thạc sĩ 1 năm
|
120.000.000
|
Tổng |
6.060.000.000 |